Không có kênh đầu tư nào đảm bảo 100% không có rủi ro. Điểm khác biệt của thị trường phái sinh hàng hóa là nhà đầu tư, các bên tham gia thị trường có thể được bảo vệ bởi một loại hình bảo hiểm đặc biệt – bảo hiểm hàng hóa.
Bảo hiểm hàng hóa là gì? Các bên tham gia và nhà đầu tư hưởng lợi gì khi tham gia bảo hiểm phái sinh hàng hóa? Mời quý nhà đầu tư cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết của AXC.

1. Bảo hiểm hàng hóa là gì?
Bảo hiểm hàng hóa là một dạng cam kết có điều kiện. Khi tham gia bảo hiểm hàng hóa, nếu có rủi ro hay tổn thất với hàng hóa thì chúng ta sẽ được bồi thường. Điều kiện tiên quyết là hàng hóa này đã được liệt kê trong quy định của hợp đồng bảo hiểm.

Với các bên tham gia thị trường hàng hóa cơ sở, bảo hiểm hàng hóa giúp các đơn vị tham gia thị trường bảo vệ quyền lợi đối với hàng hóa vật chất.
Trong thị trường phái sinh hàng hóa, các giao dịch dựa trên chỉ số giá của các hàng hóa cơ sở. Bởi vậy, bảo hiểm hàng hóa chính là bảo hiểm về giá cho các mặt hàng tham gia thị trường. Nhờ chính sách bảo hiểm giá hàng hóa này, nhà đầu tư có thể yên tâm về tính minh bạch, an toàn của thị trường.
Bảo hiểm hàng hóa vật chất trong thị trường hàng hóa cơ sở được quy định rõ bởi pháp luật và hợp đồng khi các đơn vị ký kết mua bán hàng hóa với nhau.
2. Sự cần thiết của bảo hiểm giá hàng hóa
Trong thị trường phái sinh hàng hóa, hàng hóa cơ sở gồm nông sản, công nghiệp, năng lượng, kim loại. Trong đó, nông sản là nhóm có giá dễ biến động nhất, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thời tiết, tình hình chính trị thế giới…

Bảo hiểm giá phái sinh hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm mua vào, dễ dàng kiểm soát giá thị trường, định lượng được lợi nhuận dự kiến. Còn nông dân thì an tâm sản xuất. Chính bởi nhu cầu này, bảo hiểm phái sinh hàng hóa là giải pháp giúp các bên tham gia thị trường an tâm thực hiện nghĩa vụ, tăng tính minh bạch và hiệu quả cho thị trường.
3. Đối tượng của bảo hiểm phái sinh hàng hóa
Bảo hiểm phái sinh hàng hóa, đặc biệt là bảo hiểm giá hàng hóa đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia. Cụ thể, đối tượng của bảo hiểm như sau:
– Nhà đầu tư an tâm về tính minh bạch của giá, độ cam kết của thị trường, yên tâm thực hiện giao dịch bất kể thị trường tăng hay giảm.
– Người nông dân trồng trọt và chăn nuôi sử dụng bảo hiểm hàng hóa để phòng rủi ro khi giá nông sản giảm và thức ăn chăn nuôi tăng giá, an tâm sản xuất.
– Người kinh doanh sẽ giảm lo ngại sụt giá hàng hóa bất thường trong thời gian nắm giữ hàng hóa, an tâm lưu trữ.
– Người mua, các nhà máy chế biến nông sản an tâm hơn về giá nguyên liệu đầu vào, an tâm mua nguyên liệu và giảm tồn kho sụt giá.
– Các đơn vị xuất khẩu, nhập khẩu an tâm hơn về sự ổn định giá xuất, nhập nông sản từ đó có chính sách xuất, nhập khẩu phù hợp.
– Người tiêu dùng có thể mua hàng hóa nông sản đã chế biến với giá ổn định.

4. Ví dụ về bảo hiểm giá phái sinh hàng hóa
Doanh nghiệp X là đơn vị sản xuất cà phê hòa tan cần mua cà phê nguyên liệu – một sản phẩm đang giao dịch trong thị trường phái sinh hàng hóa. Doanh nghiệp X cần mua 100 tấn cà phê.
– Giá mua dự kiến là 40.000 đồng/kg
– Thời gian cần hàng: 6 tháng tới.
Trong 6 tháng này, doanh nghiệp X không muốn giá cà phê nguyên liệu tăng bất thường so với giá họ đã dự kiến. Bởi vậy, công ty X lên sàn giao dịch mua hợp đồng tương lai (HĐTL) của 100 tấn cà phê với kỳ hạn 6 tháng, mức giá là 40.000 đồng/kg.
=> Như vậy, 6 tháng sau, doanh nghiệp X vẫn sẽ nhận đủ hàng, với mức chi phí dự kiến, bất kể giá cà phê có tăng.

Ở chiều ngược lại, nếu giá thị trường giảm còn 35.000 đồng/kg, doanh nghiệp có thể bán khống HĐTL này để nhận được sự bảo vệ cần thiết (khóa giá bán). Như vậy, phần chịu lỗ doanh nghiệp phải chịu ở thị trường cơ sở bằng đúng phần lời công ty thu được qua thị trường phái sinh. Nhờ chính sách bảo hiểm giá, doanh nghiệp X có thể an tâm hoạch định chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào cho 6 tháng sản xuất mà không cần lo lắng về biến động thị trường.
5. Cách tính chi phí bảo hiểm giá phái sinh hàng hóa
Quý nhà đầu tư có thể tham khảo cách tính phí bảo hiểm giá hàng hóa như sau.
5.1 Chi phí bảo hiểm hàng hóa bên mua
Chi phí sẽ dựa trên các chỉ số giá sau:
– Giá HĐTL tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm giá (thời điểm mua HĐTL) – F1
– Giá HĐTL tại thời điểm kết thúc, thực hiện mua hàng hóa (thời điểm bán HĐTL) – F2
– Giá hàng hóa mua tại thời điểm thực hiện mua hàng hóa trên thị trường cơ sở: S2
– Lợi nhuận từ thị trường phái sinh = F2-F1
– Chi phí ròng NĐT bỏ ra = S2 – (F2-F1)
Ví dụ:
Tháng 5/2022, mức giá khô đậu tương trên thị trường cơ sở là 1.400$/bu. Công ty A muốn mua khô đậu tương với kỳ vọng giá đậu tương ổn định ở mức khoảng 1.500$/bu ở thời điểm tháng 10/2022 – khi công ty bắt đầu sản xuất vụ mới.
Công ty thực hiện bảo hiểm giá như sau:
– Tháng 5, công ty đã tiến hành mua HĐTL khô đậu tương với số lượng tương ứng số lượng thực tế họ cần và thời gian đáo hạn vào tháng 11/2022 với giá 1.300$/bu.
– Tới tháng 10/2022 công ty tiến hành mua khô đậu tương ở thị trường cơ sở với giá S2 và bán HĐTL đậu tương tháng 11/2022 trên thị trường phái sinh với giá 1.600$/bu.
– Tới tháng 10/2022, mức giá khô đậu tương trên thị trường cơ sở S2 = 1.800$/bu
=> Mức chi phí ròng NĐT bỏ ra = 1.800 – (1.600 – 1.300) = 1.400$
Như vậy, mức chi phí mua hàng hóa của công ty A vẫn ổn định trong khoảng họ mong muốn.

5.2 Tính chi phí bảo hiểm hàng hóa bên bán
– Giá HĐTL tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm giá (thời điểm bán HĐTL) – F1
– Giá HĐTL tại thời điểm kết thúc, thực hiện bán hàng hóa (thời điểm mua HĐTL) – F2
– Giá hàng hóa mua tại thời điểm thực hiện bán hàng hóa trên thị trường cơ sở: S2
– Lợi nhuận từ thị trường phái sinh = F1-F2
– Chi phí bán ròng = S2 + (F1-F2)
Ví dụ: Tháng 3/2022, chưa tới thời điểm vụ thu lúa mì nhưng bên bán muốn bán với mức giá kỳ vọng trong khoảng 6,15$/giạ khi lúa mì thu hoạch vào tháng 6/2022.
Người bán thực hiện bảo hiểm giá như sau:
– Tháng 3/2022, họ bán HĐTL lúa mì có kỳ hạn vào tháng 7/2022, số lượng HĐ tương đương với sản lượng họ dự kiến có thể sản xuất, mức giá bán là 6.50$/giạ
– Tới tháng 6/2022, lúa mì vào vụ thu, nông dân thu hoạch và bán lúa mì thật trên thị trường hàng hóa cơ sở với giá S2 = 5.60$/giạ và mua HĐTL lúa mì trên thị trường phái sinh hàng hóa có kỳ hạn vào tháng 7/2022 với giá 6.00$/giạ.
=> Chi phí bán ròng nông dân thu được = 5.60 + (6.50 -6.00) = 6.10$.
Như vậy, mức giá bán của nông dân vẫn nằm trong khoảng mong muốn.